Ngày 05-06/11/2010, tại thành phố Huế, Vụ chính sách Thuế (trực thuộc Bộ Tài chính) đã tổ chức Hội thảo triển khai Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và lấy ý kiến dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành. Tham dự Hội thảo có: Lãnh đạo Vụ chính sách Thuế, Ban soạn thảo Luật cùng Lãnh đạo Sở Tài nguyên & Môi trường, Lãnh đạo Cục thuế các tỉnh miền Trung từ Quảng Trị đến Khánh Hòa.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XII, ngày 17/7/2010. Luật bao gồm 04 Chương, 13 Điều, có hiệu lực kể từ 01/01/2012 và thay thế: Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1994.
Theo đó, để khắc phục những bất cập trong căn cứ tính thuế, loại đất, giá đất tính thuế, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định rõ một số nội dung cơ bản sau:
1. Về đối tượng chịu thuế: có 02 thay đổi cơ bản so với Pháp lệnh thuế, nhà đất trước đây:
- Không tính thuế nhà ở;
- Ngoài đất ở, Luật đã mở rộng phạm vi đối tượng chịu thuế thêm một số loại: đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp (đất thủy lợi; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi,...) sử dụng vào mục đích kinh doanh.
2. Về căn cứ tính thuế: giá tính thuế và thuế suất.
3. Giá tính thuế: được xác định bằng diện tích đất tính thuế x giá của 1m2 đất theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định hàng năm. Giá tính thuế được tính ổn định theo chu kỳ 5 năm.
4. Diện tích đất tính thuế: là diện tích đất thực tế sử dụng.
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, căn cứ vào thực tế đất đang sử dụng để xác định diện tích đất và chuyển thông tin cho ngành Thuế làm căn cứ tính thuế.
5. Về thuế suất:
Đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định: diện tích trong hạn mức thuế suất là 0,03 %; phần diện tích vượt không quá 03 lần hạn mức thuế suất là 0,07 %; phần diện tích vượt trên 03 lần hạn mức thuế suất là 0,15 %.
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND cấp tỉnh.
Đối với đất ở có nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03 %.
Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03 %.
Quan trọng hơn trong Luật này là các trường hợp sử dụng đất vi phạm quy định của Luật đất đai sẽ phải chịu thuế, cụ thể:
Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định của pháp luật đất đai: áp dụng mức thuế suất 0,15 %.
Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2 % và không áp dụng hạn mức.
Sau khi triển khai nội dung Luật, Hội thảo đã tổ chức lấy ý kiến của các đại biểu về nội dung dự thảo Nghị định. Hội thảo đã nhận được nhiều ý kiến chất lượng, thực tiễn; trong đó tập trung vào các nội dung quan trọng của Luật: đối tượng chịu thuế; căn cứ tính thuế; giá tính thuế; thuế suất; đối tượng được miễn, giảm thuế, cơ sở pháp lý để xác định diện tích đất tính thuế... tính hợp lý, cụ thể của Nghị định hướng dẫn thi hành. Ý kiến của các đại biểu tại địa phương là cơ sở để Ban soạn thảo của Vụ chính sách Thuế tiếp tục hoàn thiện Dự thảo và sớm thông qua các Bộ, ngành để trình Chính phủ quy định.
Với nhiều thay đổi cơ bản về nội dung, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ban hành trong lần này đã khắc phục căn bản những vướng mắc, tồn tại của Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992, hy vọng khi Luật và Nghị định triển khai thực hiện đi vào cuộc sống sẽ góp phần tăng cường công tác quản lý thuế, quản lý về sử dụng đất được minh bạch, công bằng; khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả đồng thời góp phần hạn chế đầu cơ về đất đai.
Nguyễn Thị Phước